Hỗn hợp T gồm hai peptit mạch hở X, Y (biết Y hơn X một liên kết peptit; cả X, Y đều được tạo ra từ hai amino axit A, B có dạng H2N-CnH2n-COOH, MA < MB). Cho 0,1 mol hỗn hợp T tác dụng với lượng dung dịch NaOH vừa đủ thu được 0,42 mol muối của amino axit A và 0,14 mol muối amino axit B. Mặt khác để đốt cháy hoàn toàn 13,2 gam T cần 14,112 lít khí oxi đo ở đktc. Phân tử khối của X có giá trị là
Hỗn hợp T gồm hai peptit mạch hở X, Y (biết Y hơn X một liên kết peptit; cả X, Y đều được tạo ra từ hai amino axit A, B có dạng H2N-CnH2n-COOH, MA < MB). Cho 0,1 mol hỗn hợp T tác dụng với lượng dung dịch NaOH vừa đủ thu được 0,42 mol muối của amino axit A và 0,14 mol muối amino axit B. Mặt khác để đốt cháy hoàn toàn 13,2 gam T cần 14,112 lít khí oxi đo ở đktc. Phân tử khối của X có giá trị là
Phương pháp giải
+) Tính số N trung bình => số nguyên tử N trong X và Y
Quy đổi 13,2 gam T thành: C2H3ON: 5,6a mol; CH2 : b mol; H2O : a mol
BTKL => mT = PT(1)
BTNT O : nO2 = PT (2)
=> a và b
+) Tính số mol muối A và muối B => biện luận tìm A và B dựa vào khối lượng muối
Gọi X1 là (Val)u(Gly)5-u
X2 là (Val)v(Gly)6-v
+) Từ số mol Val, biện luận tìm u, v