Hỗn hợp E gồm X, Y là hai axit đồng đẳng kế tiếp; Z, T là 2 este (đều hai chức, mạch hở; Y và Z là đồng phân của nhau; MT – MZ = 14). Đốt cháy hoàn toàn 41,1 gam E cần vừa đủ 1,295 mol O2, thu được CO2 và H2O. Mặt khác, cho 41,1 gam E phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 3,4M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được hỗn hợp muối khan G của các axit cacboxylic và 16,8 gam hỗn hợp 3 ancol có cùng số mol. Khối lượng của X là
Hỗn hợp E gồm X, Y là hai axit đồng đẳng kế tiếp; Z, T là 2 este (đều hai chức, mạch hở; Y và Z là đồng phân của nhau; MT – MZ = 14). Đốt cháy hoàn toàn 41,1 gam E cần vừa đủ 1,295 mol O2, thu được CO2 và H2O. Mặt khác, cho 41,1 gam E phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 3,4M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được hỗn hợp muối khan G của các axit cacboxylic và 16,8 gam hỗn hợp 3 ancol có cùng số mol. Khối lượng của X là
Phương pháp giải
+) Từ nNaOH => nO (E)
Đốt E tạo ra a mol CO2 và b mol H2O
+) Bảo toàn O => PT (1) ẩn a, b
+) Bảo toàn khối lượng cho phản ứng cháy => PT (2) ẩn a, b
Giải hệ phương trình => a và b
Y và Z là đồng phân nên tất cả các chất trong E đều 2 chức => nE =
+) Vì nE = a – b nên E chứa các axit và este 2 chức, no, mạch hở
+) Tính số C dựa vào số mol của E và CO2 => biện luận tìm các chất trong hỗn hợp E
+) Gọi số mol X, Y, Z lần lượt là x, y, z mol
+) Từ số mol E => PT (3)
+) Từ số mol CO2 => PT (4)
Do các ancol có số mol bằng nhau nên nT = nZ = z
Từ khối lượng ancol => PT (5)
Giải hệ và tính mC2H4(COONa)2