X, Y, Z là ba axit cacboxylic no,đơn chức, mạch hở cùng dãy đồng đẳng (MX < MY < MZ), T là este tạo bởi X, Y, Z với một ancol no, ba chức, mạch hở E. Đốt cháy hoàn toàn 24,42 gam hỗn hợp M gồm X, Y, Z, T (trong đó Y và Z có cùng số mol) bằng lượng vừa đủ khí O2, thu được 20,384 lít CO2 (đktc) và 14,94 gam H2O. Mặt khác, đun nóng 24,42 gam M với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 19,44gam Ag. Mặt khác, cho 12,21 gam M phản ứng hết với 200 ml dung dịch NaOH 1M và đun nóng, thu được dung dịch N. Cô cạn dung dịch N thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m gần nhất với
X, Y, Z là ba axit cacboxylic no,đơn chức, mạch hở cùng dãy đồng đẳng (MX < MY < MZ), T là este tạo bởi X, Y, Z với một ancol no, ba chức, mạch hở E. Đốt cháy hoàn toàn 24,42 gam hỗn hợp M gồm X, Y, Z, T (trong đó Y và Z có cùng số mol) bằng lượng vừa đủ khí O2, thu được 20,384 lít CO2 (đktc) và 14,94 gam H2O. Mặt khác, đun nóng 24,42 gam M với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 19,44gam Ag. Mặt khác, cho 12,21 gam M phản ứng hết với 200 ml dung dịch NaOH 1M và đun nóng, thu được dung dịch N. Cô cạn dung dịch N thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m gần nhất với
Phương pháp giải
Este tạo từ X,Y,Z đều no, đơn chức, mạch hở với ancol no, 3 chức mạch hở => số pi trong Este = 3
Đốt cháy X, Y, Z đều có mol nước bằng mol CO2 => nH2O – nCO2 = 2n Este T
Coi T= X + Y + Z + E – 3H2O
Sử dụng phương pháp quy đổi hỗn hợp thành:
CnH2nO2 : a mol ; CmH2m+2O3 : b mol ; H2O : 0,12 mol
+) Từ nCO2 , nH2O và mM, lập 3 PT ẩn a, b, n, m => giải hệ được a và b
Các axit gồm: HCOOH và YCOOH
+) nHCOOH =\({{{n_{Ag}}} \over 2}\) và nYCOOH = nZCOOH
+) Hai axit Y và Z có số C tương ứng là x và y, lập PT từ số mol CO2
=> biện luận để tìm x, y và m => tính n
Trong 10,192gam M chứa CnH2nO2 , nNaOH = 0,2 mol => số mol muối và NaOH còn dư trong N => khối lượng