Chuẩn độ acid - base (chuẩn độ trung hòa)
1. Nguyên tắc chung
- Dùng dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) đã biết chính xác nồng độ làm dung dịch chuẩn để chuẩn độ dung dịch acid hoặc dùng dung dịch acid mạnh (HCl, H2SO4, HNO3) đã biết chính xác nồng độ để chuẩn độ dung dịch base.
Ví dụ:
(1) Chuẩn độ dung dịch HCl chưa biết nồng độ bằng dung dịch chuẩn NaOH:
HCl + NaOH → NaCl + H2O
(2) Chuẩn độ dung dịch CH3COOH bằng dung dịch chuẩn NaOH:
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
- Để nhận ra điểm tương đương (thời điểm dung dịch chuẩn vừa phản ứng hết với dung dịch cần xác định) của phản ứng chuẩn độ trung hòa, người ta dùng chất chỉ thị acid – base (hay chỉ thị pH, là những acid yếu có màu sắc thay đổi theo pH).

- Với mỗi phản ứng chuẩn độ acid – base, người ta chọn chất chỉ thị nào có khoảng pH đổi màu trùng hoặc rất sát với pH của điểm tương đương.
2. Bài tập áp dụng
Cần thêm vào bao nhiêu ml dung dịch NaOH 0,25M vào 50 ml dung dịch hỗn hợp HCl 0,1M và H2SO4 0,05M để thu được dung dịch có pH = 2?
A. 0,0365 lit B. 0,073 lit
C. 0,0024 lit D. 0,3 lit
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tính nồng độ mol H+
- nH+ = nHCl + 2nH2SO4 = 0,05.0,1 + 0,05.2.0,05 mol
- pH = 2 ⇒ [H+] = 10 - 2 M = 0,01 mol
Bước 2: Tính thể tích dd NaOH 0,025M
-
- Ta có:
⇒ 0,01 - 0,25.V = 0,01.0,05 + 0,01.V ⇒ 0,26.V = 0,01 - 0,01.0,05
-Vậy V = 0,0365 lit
Đáp án: A
- Lý thuyết liên quan
Chuẩn độ oxi hóa khử bằng phương pháp pemanganat --- Xem chi tiết tại đây.